Hiện nay không có quy định cụ thể của pháp luật về thời hạn của di chúc. Tuy nhiên pháp luật về dân sự vẫn có quy định về thời điểm bắt đầu có hiệu lực của di chúc và thời hiệu để yêu cầu chia thừa kế, như vậy có thể hiểu rằng di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế và có hiệu lực đến khi hết thời hiệu chia thừa kế (bất động sản là 30 năm; động sản là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế). Cụ thể các quy định như sau:
Thời điểm mở thừa kế
Theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Như vậy có thể hiểu tại thời điểm người có di sản chết, di chúc không bắt buộc phải được đem ra thi hành ngay. Việc công bố di chúc, phân chia di sản theo di chúc có thể thực hiện vào thời điểm mà người thừa kế cảm thấy thích hợp đồng nghĩa với việc quyền khai nhận di sản thừa kế có thể được tiến hành bất cứ lúc nào khi người để lại di sản qua đời.
Có thể thấy thời điểm mở thừa kế là một trong các thời điểm có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó không chỉ làm phát sinh hiệu lực của di chúc mà còn là căn cứ để tính thời hiệu thừa kế. Căn cứ quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 thì:
– Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
– Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Hiệu lực di chúc
Ngoài ra còn cần lưu ý một số trường hợp về hiệu lực của di chúc được quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 như:
– Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
– Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Thời hiệu thừa kế
Thêm vào đó, Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
————-
ANSG LAW – Luật sư di chúc


