Tặng cho hay lập di chúc?

HỎI: Vợ chồng tôi có một đứa con trai duy nhất và tài sản cũng chỉ có 1 căn nhà để cả gia đình ở chung. Năm nay con cũng lớn, vợ tôi tính tặng cho nó căn nhà đang ở để sau này nó còn có của phòng thân nhưng họ hàng bảo lập di chúc thì tốt hơn. Vậy tôi nên làm thế nào?


ĐÁP:
Trong trường hợp trên, ANSG Law có những định hướng như sau:

Tặng cho tài sản hay lập di chúc cho thừa kế tài sản đều là một trong những quyền về tài sản mà người sở hữu có toàn quyền quyết định. Điểm khác nhau đặc trưng giữa 2 hình thức cho tài sản này là:

  • Hình thức tặng cho có thể thực hiện được ngay tại thời điểm mà người sở hữu tài sản còn sống;
  • Hình thức lập di chúc cho thừa kế chỉ có hiệu lực sau khi người để lại tài sản chết đi.

Về Tặng cho tài sản

Khi tặng cho tài sản thì cần làm một hợp đồng tặng cho nhằm làm cơ sở xác thực để chuyển giao quyền sở hữu tài sản. Hợp đồng tặng cho tài sản có 2 loại là:

  • Hợp đồng tặng cho tài sản vô điều;
  • Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện;

Căn cứ Điều 457, Bộ Luật Dân sự 2015 về Hợp đồng tặng cho tài sản thì
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Đối với tặng cho, ngay sau khi hoàn tất thủ tục, vật được tặng cho sẽ thuộc quyền sở hữu của người nhận. Trong trường hợp nếu người cho và người nhận, ở đây là cha mẹ và con có xung đột, cha mẹ sẽ không còn của để phòng thân. Vì thế, nếu chọn biện pháp tặng cho, người tặng cho nên tặng cho có điều kiện.

Cũng theo luật này, quy định về Tặng cho tài sản có điều kiện tại Điều 462 như sau
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Từ đó, người cha khi tặng cho con căn nhà, người cha có thể yêu cầu một số điều kiện nhằm đảm bảo cho cuộc sống tuổi già của mình được đảm bảo phụng dưỡng, chăm sóc…

Đối với căn nhà, là một loại bất động sản được quy định về tặng cho tại điều 459, Bộ Luật Dân sự 2015:
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Về Lập Di chúc cho thừa kế:
Theo Bộ luật Dân sự 2015 thì Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. (Điều 624)

Hình thức của di chúc được biểu hiện bằng văn bản hoặc bằng miệng.

Di chúc bằng văn bản: (Điều 628, BLDS 2015)
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có công chứng.
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Di chúc miệng (Điều 629, BLDS 2015)
Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Di chúc hợp pháp khi được quy định tại Điều 630, Bộ Luật Dân sự 2015
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Do đó, trong trường hợp này, việc lập di chúc có thể sẽ dễ dàng hơn với người cha. Nếu muốn người con yên tâm, cha mẹ có thể lập trước di chúc bằng văn bản, đồng thời để tránh các trường hợp bất trắc khác. Để đảm bảo di chúc được lập hợp pháp và được lưu giữ, bảo mật được tốt, có thể tham khảo Dịch vụ Luật sư di chúc của ANSG Law trọn gói:

Tư vấn và soạn thảo di chúc hợp pháp theo yêu cầu;
Luật sư làm chứng di chúc, lưu giữ và bảo mật thông tin di chúc khách hàng;
Luật sư di chúc công bố di chúc tại thời điểm mở thừa kế;
Hỗ trợ người thừa kế các thủ tục và hồ sơ khai nhận di sản thừa kế;

Xem thêm dịch vụ Lập di chúc và lưu giữ di chúc

Một cách khác, cha mẹ có thể lập di chúc bằng miệng để lại tài sản cho con mà không cần lập thành văn bản. Để lập được di chúc, cha mẹ cần tìm hiểu thêm các điều kiện về người lập di chúc cũng như nội dung một di chúc cần có.

Điều kiện về Người lập di chúc (Điều 625, Bộ Luật Dân sự 2015)
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Điều kiện về Nội dung của di chúc (Điều 631, Bộ Luật Dân sự 2015)
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế (thời điểm người có tài sản chết). Tuy nhiên, trong suốt thời gian người sở hữu tài sản còn sống thì đều có quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ di chúc hoặc lập lại di chúc mới vào bất kì lúc nào. Di chúc có hiệu lực sẽ là di chúc gần nhất tính từ thời điểm người sở hữu tài sản chết.

Từ các điều trên, ông bà có thể cân nhắc và lựa chọn cho mình một phương thức phù hợp để trao lại căn nhà cho con mình.