Khái niệm thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật được quy định tại điều 649 Bộ luận Dân sự hiện hành. Theo đó, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Những người có quyền thừa kế theo pháp luật
Những người thuộc các hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 sẽ là những người được quyền hưởng di sản thừa kế theo pháp luật, những người có quyền thừa kế theo pháp luật được chia làm ba hàng thừa kế, cụ thể:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
Các bước phân chia tài sản theo pháp luật
- Bước 1: Xác định hiệu lực của di chúc và phần di sản thừa kế không chia theo di chúc
- Bước 2: Xác định người được hưởng di sản theo hàng thừa kế
- Bước 3: Gia đình lập văn bản khai nhận thừa kế phần di sản thừa kế phân chia theo pháp luật
- Bước 4: Chuyển giao di sản thừa kế cho người có quyền hưởng thừa kế
Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thế nào?
Thực hiện phân chia di sản thừa kế theo quy định của Luật Công chứng. Theo đó, cần lập 2 văn bản bao gồm:
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;
- Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị giấy tờ bao gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa những người thừa kế và người để lại di sản;
- Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết;
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);
- Giấy tờ nhân thân như CMND, căn cước công dân hoặc hộ chiếu… của những người thừa kế;
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản của người chết: sổ đỏ, giấy tờ sở hữu xe,….
- Các giấy tờ khác có liên quan
Sau khi nộp đủ giấy tờ, hồ sơ, Công chứng viên sẽ xem xét, kiểm tra. Nếu đầy đủ thì sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Ngược lại nếu hồ sơ không đầy đủ thì người thừa kế sẽ được hướng dẫn và yêu cầu bổ sung. Nếu không có cơ sở giải quyết thì giải thích và từ chối tiếp nhận.
Giai đoạn 2: Niêm yết công khai
Việc niêm yết được tiến hành tại trụ sở của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người chết. Thời gian niêm yết là 15 ngày.
Giai đoạn 3: Ký công chứng và trả kết quả
Sau khi kết thúc hạn niêm yết và không có khiếu nại, tố cáo nào thì tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn những người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Sau đó, Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ, hồ sơ đã nêu ở trên để kiểm tra, đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản.
Khi hoàn tất hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng và trả lại bản chính của Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa kế.
Khi nào phân chia tài sản thừa kế theo pháp luật?
Việc phân chia tài sản thừa kế sẽ áp dụng theo pháp luật khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
Căn cứ theo quy định tại Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.”
Tài sản nào được đem ra phân chia thừa kế
Di sản là tài sản sẽ được đem ra phân chia thừa kế. Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015, di sản bao gồm:
“Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”
Thai nhi có được xem xét thuộc hàng thừa kế không?
Theo Điều 613 bộ luật dân sự quy định:
“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Và Điều 660 Bộ luật dân sự quy định:
“1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.”