Quyền chiếm hữu là gì?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, quyền chiếm hữu là một phần thuộc quyền sở hữu. Đó là quyền mà chủ thể nắm giữ, cất giữ tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Người có quyền chiếm hữu có thể là người chủ sở hữu của tài sản đó hoặc người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự.
Có hai trường hợp chiếm hữu:
- Người chủ sở hữu chiếm hữu;
- Người không phải là chủ sở hữu chiếm hữu.
Quy định về chiếm hữu và quyền chiếm hữu trong Bộ luật Dân sự:
- Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
Còn được hiểu là chiếm hữu ngay tình, là quyền chiếm hữu có được thông qua các cơ sở pháp lý sau (Căn cứ điều 165, Bộ Luật Dân sự 2015)
a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
- Chiếm hữu trái pháp luật
Chiếm hữu trái pháp luật hay còn được hiểu là chiếm hữu không ngay tình, là việc lấy quyền chiếm hữu mà người này không phải chủ sở hữu và cũng không được chuyển giao quyền chiếm hữu tài sản đó.
Trong trường hợp này, chủ sở hữu có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu trái luật
- Chiếm hữu liên tục
1. Chiếm hữu liên tục là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
2. Việc chiếm hữu không liên tục không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 của Bộ luật này.
- Chiếm hữu công khai
1. Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
2. Việc chiếm hữu không công khai không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 của Bộ luật này.
Trường hợp việc chiếm hữu bị người khác xâm phạm thì người chiếm hữu có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại.