Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 về hình thức của di chúc thì hiện nay công nhận 02 hình thức, đó là:
- Di chúc được lập thành văn bản;
- Di chúc miệng.
Chỉ riêng đối với di chúc bằng văn bản – là loại hình di chúc phổ biến nhất, được quy định gồm 4 loại. Chiếu theo quy định tại Điều 628 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc bằng văn bản bao gồm:
-
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
-
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
-
Di chúc bằng văn bản có công chứng;
-
Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Tùy mỗi loại văn bản di chúc sẽ cần có các điều kiện về hình thức và nội dung nhằm đảm bảo tính có hiệu lực của di chúc.
Về nội dung di chúc
Căn cứ theo quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015, di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.
Ngoài ra, để văn bản di chúc được xem là hợp pháp cũng cần đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 630 của luật này.
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Xem thêm
Tài sản của người chết không có người thừa kế thì xử lý như thế nào?
Giải thích nội dung di chúc là gì? Trường hợp nào cần giải thích nội dung di chúc?